Text Practice Mode
Khái lược về Triết học p1
created Today, 11:26 by anhthai
0
496 words
27 completed
0
Rating visible after 3 or more votes
saving score / loading statistics ...
00:00
a. Nguồn gốc của triết học
Triết học ra đời vào khoảng TKVIII đến TK VI trước công nguyên tại các trung
tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc xã hội và
nguồn gốc nhận thức.
+ Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động xã hội
thành lao động trí óc và lao động chân tay và có sự phân chia giai cấp.
+ Nguồn gốc nhận thức:
Nguồn gốc nhận thức của triết học là sự hình thành, phát triển của tư duy trừu
tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người.
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành một
vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ
có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
b. Khái niệm triết học
- Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường
là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
- Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân
sinh.
- Phương Tây: Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng
nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
* Có nhiều định nghĩa về triết học, nhưng các định nghĩa thường bao hàm những
nội dung chủ yếu sau:
+ Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
+ Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên trong và
bên ngoài con người) trong chỉnh thể thống nhất toàn ven vốn có của nó.
Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình với mục đích tìm ra
những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận động của thế
giới, của con người và của tư duy.
+ Tri thức triết học mang tính hệ thống lôgich và trừu tượng về thế giới, bao
gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất và những quan điểm nền
tảng về mọi tồn tại.
+ Triết học là hật nhân của thế giới quan.
- Các nhà kinh điển CN Mác – Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học ra đời vào khoảng TKVIII đến TK VI trước công nguyên tại các trung
tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc xã hội và
nguồn gốc nhận thức.
+ Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động xã hội
thành lao động trí óc và lao động chân tay và có sự phân chia giai cấp.
+ Nguồn gốc nhận thức:
Nguồn gốc nhận thức của triết học là sự hình thành, phát triển của tư duy trừu
tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người.
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của loài người đã hình thành một
vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ
có khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
b. Khái niệm triết học
- Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường
là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
- Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân
sinh.
- Phương Tây: Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng
nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
* Có nhiều định nghĩa về triết học, nhưng các định nghĩa thường bao hàm những
nội dung chủ yếu sau:
+ Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
+ Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên trong và
bên ngoài con người) trong chỉnh thể thống nhất toàn ven vốn có của nó.
Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình với mục đích tìm ra
những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận động của thế
giới, của con người và của tư duy.
+ Tri thức triết học mang tính hệ thống lôgich và trừu tượng về thế giới, bao
gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất và những quan điểm nền
tảng về mọi tồn tại.
+ Triết học là hật nhân của thế giới quan.
- Các nhà kinh điển CN Mác – Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
saving score / loading statistics ...