eng
competition

Text Practice Mode

BÀI 21 ÔN TẬP MỘT SỐ KIẾN THỨC tháng 10/2021

created Oct 22nd 2021, 11:06 by KUKEN68


0


Rating

1004 words
5 completed
00:00
Một số nội dung trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
1) Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của nhân khả năng của nhân quyền dân sự nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi nhân đều năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của nhân từ khi người đó sinh ra chấm dứt khi người đó chết.
2) Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
3) Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của nhân
Năng lực pháp luật dân sự của nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác liên quan quy định khác.
4) Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của nhân
Năng lực hành vi dân sự của nhân khả năng của nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
5) Người thành niên
1. Người thành niên người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 24 của Bộ luật này.
6) Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
7) Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này người mất năng lực hành vi dân sự trên sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
8) Điều 23. Người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan, trên sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này người khó khăn trong nhận thức, chủ hành vi chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người đó.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
9) Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan, Tòa án thể ra quyết định tuyên bố người này người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải sự đồng ý của người đại diện theo pháp luât, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người quyền, lợi ích liên quan hoặc của quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
 

saving score / loading statistics ...